QUYỂN ĐỆ NHẤT

KINH ĐẠI PHẬT ĐẢNH NHƯ LAI
MẬT NHƠN TU CHỨNG LIỄU NGHĨA
CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH THỦ LĂNG NGHIÊM

* * *

Sa-môn Bát-thích-mật-đế người Trung Thiên Trúc, dịch vào đời Đường.
Sa-môn Di-già Thích-ca, người nước Ô Trành dịch ngữ.
Sa-môn Hoài Địch, chùa Nam Lâu, núi La Phù, chứng minh bản dịch.
Đệ tử thọ Bồ-tát giới tên Phòng Dung, hiệu Thanh Hà, chức Tiền Chánh Nghị Đại Phu đồng Trung Thư Môn Hạ Bình Chương Sự bút thọ (nhuận bút).
Sa-môn Thích Vân Đàm dịch Hán Văn qua Phiên Âm Việt Ngữ

* * *

DUYÊN KHỞI

Như thị ngã văn: Nhất thời Phật tại, Thất-la-phiệt-thành, Kỳ-hoàn tinh xá. Dữ đại tỉ-khưu, chúng thiên nhị bách, ngũ thập nhân câu. Giai thị vô lậu, đại A-la-hán.

Phật tử trụ trì, thiện siêu chư hữu. Năng ư quốc độ, thành tựu oai nghi. Tòng Phật chuyển luân, diệu kham di chúc. Nghiêm tịnh tỳ-ni, hoằng phạm tam giới. Ứng thân vô lượng, độ thoát chúng sanh. Bạt tế vị lai, việt chư trần lụy.

Kì danh viết đại trí Xá-lợi-phất, Ma-ha Mục-kiền-liên, Ma-ha Câu-hi-la, Phú-lâu-na-di-đa-la-ni-tử, Tu-bồ-đề, Ưu-bà-ni-sa-đà đẳng nhi vi thượng thủ. Phục hữu vô lượng, bích chi vô học, tinh kì sơ tâm, đồng lai Phật sở. Thuộc chư tỉ-khưu, hưu hạ tự tứ. Thập phương bồ-tát, tư quyết tâm nghi. Khâm phụng từ nghiêm, tương cầu mật nghĩa.

Tức thời Như Lai, phu tọa yến an, vị chư hội trung, tuyên thị thâm áo. Pháp diên thanh chúng, đắc vị tằng hữu. Ca-lăng tiên âm, biến thập phương giới. Hằng sa Bồ-tát, lai tụ đạo tràng. Văn-thù sư-lợi, nhi vì thượng thủ.

Thời Ba-tư-nặc vương, vị kì phụ vương, húy nhật dinh trai, thỉnh Phật cung dịch. Tự nghinh Như Lai, quảng thiết trân tu, vô thượng diệu vị. Kiêm phục thân diên, chư đại bồ-tát. Thành trung phục hữu, trưởng giả cư sĩ, đồng thời phạn tăng, trữ Phật lai ứng.

Phật sắc Văn-thù, phân lãnh bồ-tát, cập a-la-hán, ứng chư trai chủ. Duy hữu A-nan! Tiên thọ biệt thỉnh. Viễn du vị hoàn, bất hoàng tăng thứ. Kí vô thượng tọa, cập a-xà-lê, đồ trung độc quy, kì nhật vô cúng.

Tức thời A-nan! chấp trì ứng khí, ư sở du thành, thứ đệ tuần khất. Tâm trung sơ cầu, tối hậu đàn việt, dĩ vi trai chủ. Vô vấn tịnh uế, sát-lợi tôn tánh, cập chiên-đà-la, phương hành đẳng từ, bất trạch vi tiện. Phát ý viên thành, nhất thiết chúng sanh, vô lượng công đức.

A-nan dĩ tri, Như Lai Thế Tôn, Ha Tu-bồ-đề cập đại Ca-diếp, vi a-la-hán, tâm bất quân bình, khâm ngưỡng Như Lai, khai xiển vô giá, độ chư nghi báng. Kinh bỉ thành hoàng, từ bộ quách môn, nghiêm chỉnh oai nghi, túc cung trai pháp.

Nhĩ thời A-nan! Nhân khất thực thứ, kinh lịch dâm thất, tao đại huyễn thuật, Ma-đăng-già nữ. Dĩ Ta-tỳ-ca-la-tiên Phạm thiên chú, nhiếp nhập dâm tịch. Dâm cung phủ ma, tương hủy giới thể

Như Lai tri bỉ, dâm thuật sở gia, trai tất tuyền quy. Vương cập đại thần, trưởng giả cư sĩ, câu lai tùy Phật, nguyện văn pháp yếu.

Nhĩ thời Thế Tôn! đảnh phóng bách bảo, vô úy quang minh. Quang trung xuất sanh, thiên diệp bảo liên, hữu Phật hóa thân, kiết già phu tọa, tuyên thuyết thần chú.

Phật sắc Văn-thù, tương chú vãng hộ. Ác chú tiêu diệt. Ðề tưởng A-nan! cập Ma-đăng-già, quy lai Phật sở.

A-nan kiến Phật, đảnh lễ bi khấp, hận vô thủy lai. Nhất hướng đa văn, vị toàn đạo lực. Ân cần khải thỉnh, thập phương Như Lai, đắc thành bồ-đề, diệu xa-ma-tha, tam-ma thiền-na, tối sơ phương tiện.

Ư thời phục hữu, hằng sa bồ-tát, cập chư thập phương, đại a-la-hán, Bích-chi Phật đẳng, câu nguyện nhạo văn. Thối tọa mặc nhiên, thừa thọ thánh chỉ.

Nhĩ thời Thế Tôn! tại đại chúng trung. Thư kim sắc tí, ma A-nan đảnh. Cáo thị A-nan! cập chư đại chúng: “Hữu tam-ma-đề, danh Đại Phật đảnh, Thủ-lăng-nghiêm vương, cụ túc vạn hạnh, thập phương Như Lai, nhất môn siêu xuất, diệu trang nghiêm lộ, nhữ kim đế thính.”

A-nan đảnh lễ, phục thọ từ chỉ.

 

7 SỞ VẤN TRỰC TÂM

* * *

Phật cáo A-nan! Nhữ ngã đồng khí, tinh quân thiên luân, đương sơ phát tâm, ư ngã pháp trung, kiến hà thắng tướng, đốn xả thế gian, thâm trọng ân ái?”

A-nan bạch Phật ngôn: Ngã kiến Như Lai, tam thập nhị tướng, thắng diệu thù tuyệt, hình thể ánh triệt, do như lưu li.

Thường tự tư duy, thử tướng phi thị, dục ái sở sanh.

Hà dĩ cố? Dục khí thô trược, tinh tháo giao cấu, nùng huyết tạp loạn. Bất năng phát sanh, thắng tịnh diệu minh, tử kim quang tụ. Thị dĩ khát ngưỡng, tòng Phật thế lạc.

Phật ngôn: “Thiện tai A-nan. Nhữ đẳng đương tri, nhất thiết chúng sanh, tòng vô thủy lai, sanh tử tương tục, giai do bất tri, thường trụ chân tâm, tính tịnh minh thể, dụng chư vọng tưởng; thử tưởng bất chân, cố hữu luân chuyển.

Nhữ kim dục nghiên, vô thượng bồ-đề, chân phát minh tính. Ưng đương trực tâm, thù ngã sở vấn. Thập phương Như Lai, đồng nhất đạo cố, xuất li sanh tử, giai dĩ trực tâm. Tâm ngôn trực cố, như thị nãi chí, chung thủy địa vị, trung gian vĩnh vô, chư ủy khúc tướng.

 

  1. CHẤP TÂM CƯ TẠI THÂN NỘI

* * *

A-nan ngã kim vấn nhữ: Ðương nhữ phát tâm, duyên ư Như Lai, tam thập nhị tướng. Tương hà sở kiến, thùy vị ái nhạo?

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Như thị ái nhạo, dụng ngã tâm mục. Do mục quán kiến, Như Lai thắng tướng, tâm sanh ái nhạo, cố ngã phát tâm, nguyện xả sanh tử.

Phật cáo A-nan! “Như nhữ sở thuyết, chân sở ái nhạo, nhân vu tâm mục, nhược bất thức tri, tâm mục sở tại, tắc bất năng đắc, hàng phục trần lao.

Thí như quốc vương, vi tặc sở xâm, phát binh thảo trừ, thị binh yếu đương, tri tặc sở tại.

Sử nhữ lưu chuyển, tâm mục vi cữu. Ngô kim vấn nhữ, duy tâm dữ mục, kim hà sở tại?

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Nhất thiết thế gian, thập chủng dị sanh, đồng tương thức tâm, cư tại thân nội. Túng quán Như Lai, thanh liên hoa nhãn, diệc tại Phật diện.

Ngã kim quán thử, phù căn tứ trần, chỉ tại ngã diện. Như thị thức tâm, thật cư thân nội.

Phật cáo A-nan! “Nhữ kim hiện tọa, Như Lai giảng đường, quán Kì-đà lâm, kim hà sở tại?”

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Thử đại trùng các, thanh tịnh giảng đường, tại Cấp Cô viên. Kim Kì-đà lâm, thực tại đường ngoại.

Phật cáo A-nan! Nhữ kim đường trung, tiên hà sở kiến?

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Ngã tại đường trung, tiên kiến Như Lai, thứ quán đại chúng. Như thị ngoại vọng, phương chúc lâm viên.

Phật cáo A-nan! Nhữ chúc lâm viên, nhân hà hữu kiến?

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! thử đại giảng đường, hộ dũ khai hoát, cố ngã tại đường, đắc viễn chiêm kiến.

Phật cáo A-nan! Như nhữ sở ngôn, thân tại giảng đường, hộ dũ khai hoát, viễn chúc lâm viên. Diệc hữu chúng sanh, tại thử đường trung, bất kiến Như Lai, kiến đường ngoại giả?

A-nan đáp ngôn: Thế Tôn tại đường, bất kiến Như Lai, năng kiến lâm tuyền, vô hữu thị xứ.

Phật cáo A-nan! Nhữ diệc như thị. Nhữ chi tâm linh, nhất thiết minh liễu. Nhược nhữ hiện tiền, sở minh liễu tâm, thực tại thân nội. Nhĩ thời tiên hợp, liễu tri nội thân. Phả hữu chúng sanh, tiên kiến thân trung, hậu quán ngoại vật?

Túng bất năng kiến, tâm can tỳ vị, trảo sanh phát trưởng, cân chuyển thân dao, thành hợp minh liễu, như hà bất tri? Tất bất nội tri, vân hà tri ngoại?

Thị cố ưng tri, nhữ ngôn giác liễu, năng tri chi tâm, trụ tại thân nội, vô hữu thị xứ.

 

  1. CHẤP TÂM CƯ TẠI THÂN NGOẠI

* * *

A-nan khể thủ, nhi bạch Phật ngôn: Ngã văn Như Lai, như thị pháp âm, ngộ tri ngã tâm, thật cư thân ngoại.

Sở dĩ giả hà? Thí như đăng quang, nhiên ư thất trung, thị đăng tất năng, tiên chiếu thất nội, tòng kì thất môn, hậu cập đình tế. Nhất thiết chúng sanh, bất kiến thân trung, độc kiến thân ngoại. Diệc như đăng quang, cư tại thất ngoại, bất năng chiếu thất.

Thị nghĩa tất minh, tương vô sở hoặc, đồng Phật liễu nghĩa. Đắc vô vọng da?

Phật cáo A-nan! Thị chư tỉ-khưu, thích lai tòng ngã, Thất-la-phiệt thành, tuần khất đoàn thực, quy kì-đà lâm. Ngã dĩ túc trai, nhữ quán tỉ-khưu, nhất nhân thực thời, chư nhân bão phủ?

A nan đáp ngôn: Phất dã Thế Tôn! Hà dĩ cố? Thị chư tỉ-khưu, tuy A La Hán, xu mạng bất đồng. Vân hà nhất nhơn, năng linh chúng bão?

Phật cáo A-nan! Nhược nhữ giác liễu, tri kiến chi tâm, thật tại thân ngoại, thân tâm tương ngoại, tự bất tương can. Tắc tâm sở tri, thân bất năng giác; giác tại thân tế, tâm bất năng tri.

Ngã kim thị nhữ, đâu-la miên thủ, nhữ nhãn kiến thời, tâm phân biệt phủ?

A-nan đáp ngôn: Như thị Thế-tôn.

Phật cáo A-nan! Nhược tương tri giả, vân hà tại ngoại?

Thị cố ưng tri, nhữ ngôn giác liễu, năng tri chi tâm, trụ tại thân ngoại, vô hữu thị xứ.

 

  1. CHẤP TÂM TIỀM PHỤC CĂN LÝ

* * *

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Như Phật sở ngôn, bất kiến nội cố, bất cư thân nội. Thân tâm tương tri, bất tương ly cố, bất tại thân ngoại. Ngã kim tư duy, tri tại nhất xứ.

Phật ngôn: Xứ kim hà tại?

A-nan bạch Phật ngôn: Thử liễu tri tâm, ký bất tri nội, nhi năng kiến ngoại, như ngã tư thổn, tiềm phục căn lý.

Do như hữu nhơn, thủ lưu-ly uyển, hiệp kỳ lưỡng nhãn, tuy hữu vật hiệp, nhi bất lưu ngại. Bỉ căn tùy kiến, tùy tức phân biệt.

Nhiên ngã giác liễu, năng tri chi tâm, bất kiến nội giã, vị tại căn cố. Phân minh chúc ngoại, vô chướng ngại giả, tiềm căn nội cố.

Phật cáo A-nan! Như nhữ sở ngôn, tiềm căn nội giả, do như lưu ly. Bỉ nhơn đương dĩ, lưu ly lung nhãn, đương kiến sơn hà, kiến lưu ly phủ?

A-nan bạch Phật ngôn: Như thị Thế Tôn! thị nhơn đương dĩ, lưu ly lung nhãn, thật kiến lưu ly.

Phật cáo A-nan! Nhữ tâm nhược đồng, lưu ly hiệp giả, đương kiến sơn hà, hà bất kiến nhãn?

Nhược kiến nhãn giả, nhãn tức đồng cảnh, bất đắc thành tùy. Nhược bất năng kiến, vân hà thuyết ngôn, nhữ liễu tri tâm, tiềm tại căn nội, như lưu ly hiệp?

Thị cố ưng tri, nhữ ngôn giác liễu, năng tri chi tâm, tiềm phục căn lý, như lưu ly hiệp. Vô hữu thị xứ.

 

 

  1. CHẤP TÂM CƯ TẠI THÂN NỘI NGOẠI

* * *

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Ngã kim hựu tác, như thị tư duy, thị chúng sanh thân, phủ tạng tại trung, khiếu huyệt cư ngoại, hữu tạng tắc ám, hữu khiếu tắc minh,

Kim ngã đối Phật, khai nhãn kiến minh, danh vi kiến ngoại; bế nhãn kiến ám, danh vi kiến nội, thị nghĩa vân hà?

Phật cáo A-nan! Nhữ đương bế nhãn, kiến ám chi thời, thử ám cảnh giới, vi dữ nhãn đối, vi bất đối nhãn? Nhược dữ nhãn đối, ám tại nhãn tiền, vân hà thành nội?

Nhược thành nội giả, cư ám thất trung, vô nhựt nguyệt đăng, thử thất ám trung, giai nhữ tiêu phủ? Nhược bất đối giả, vân hà thành kiến?

Nhược ly ngoại kiến, nội đối sở thành; hiệp nhãn kiến ám, danh vi thân trung, khai nhãn kiến minh, hà bất kiến diện?

Nhược bất kiến diện, nội đối bất thành. Kiến diện nhược thành, thử liễu tri tâm, cập dữ nhãn căn, nãi tại hư không, hà thành tại nội?

Nhược tại hư không, tự phi nhữ thể, tức ưng Như Lai, kim kiến nhữ diện, diệc thị nhữ thân?

Nhữ nhãn dĩ tri, thân hiệp phi giác. Tất nhữ chấp ngôn, thân nhãn lưỡng giác, ưng hữu nhị tri. Tức nhữ nhứt thân, ưng thành lưỡng Phật.

Thị cố ưng tri, nhữ ngôn kiến ám, danh kiến nội giả, vô hữu thị xứ.

 

  1. CHẤP TÂM CƯ TRUNG GIAN TAM XỨ

* * *

A-nan bạch Phật ngôn: Ngã thường văn Phật, khai thị tứ chúng, do tâm sanh cố, chủng chủng pháp sanh, do pháp sanh cố, chủng chủng tâm sanh.

Ngã kim tư duy, tức tư duy thể, thật ngã tâm tánh, tùy sở hiệp xứ, tâm tắc tùy hữu, diệc phi nội ngoại, trung gian tam xứ.

Phật cáo A-nan! Nhữ kim thuyết ngôn, do pháp sinh cố, chủng chủng tâm sanh. Tùy sở hợp xứ, tâm tùy hữu giả. Thị tâm vô thể, tắc vô sở hợp. Nhược vô hữu thể nhi năng hợp giả, tắc thập cửu giới, nhân thất trần hợp. Thị nghĩa bất nhiên.

Nhược hữu thể giả, như nhữ dĩ thủ, tự trất kỳ thể, nhữ sở tri tâm, vi phục nội xuất, vi tùng ngoại nhập? Nhược phục nội xuất, hoàn kiến thân trung. Nhược tùng ngoại lai, tiên hợp kiến diện.

A-nan bạch Phật ngôn: Kiến thị kỳ nhãn, tâm tri phi nhãn, vi kiến phi nghĩa.

Phật ngôn: Nhược nhãn năng kiến, nhữ tại thất trung, môn năng kiến phủ? Tắc chư dĩ tử, thượng hữu nhãn tồn, ưng giai kiến vật. Nhược kiến vật giả, vân hà danh tử?

A-nan! Hựu nhữ giác liễu, năng tri chi tâm, nhược tất hữu thể, vi phục nhứt thể, vi hữu đa thể? Kim tại nhữ thân, vi phục biến thể, vi bất biến thể?

Nhược nhứt thể giả, tắc nhữ dĩ thủ, trất nhứt chi thời, tứ chi ưng giác. Nhược hàm giác giả, trất ưng vô tại, nhược trất hữu sở, tắc nhữ nhứt thể, tự bất năng thành.

Nhược đa thể giả, tắc thành đa nhân. Hà thể vi nhữ?

Nhược biến thể giả, đồng tiền sở trất. Nhược bất biến giả, đương nhữ xúc đầu, diệc xúc kỳ túc. Đầu hữu sở giác, túc ưng vô tri. Kim nhữ bất nhiên.

Thị cố ưng tri, tùy sở hiệp xứ, tâm tắc tùy hữu, vô hữu thị xứ.

 

  1. CHẤP TÂM ĐƯƠNG TẠI TRUNG GIAN

* * *

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Ngã diệc văn Phật, dữ Văn-thù đẳng, chư pháp vương tử, đàm thật tướng thời, Thế Tôn diệc ngôn: Tâm bất tại nội, diệc bất tại ngoại.

Như ngã tư duy, nội vô sở kiến, ngoại bất tương tri, nội vô tri cố, tại nội bất thành, thân tâm tương tri, tại ngoại phi nghĩa, kim tương tri cố, phục nội vô kiến, đương tại trung gian.

Phật ngôn: Nhữ ngôn trung gian, trung tất bất mê, phi vô sở tại. Kim nhữ suy trung, trung hà vi tại? Vi phục tại xứ, vi đương tại thân?

Nhược tại thân giả, tại biên phi trung, tại trung đồng nội. Nhược tại xứ giả, vi hữu sở biểu, vi vô sở biểu? Vô biểu đồng vô, biểu tắc vô định.

Hà dĩ cố? Như nhơn dĩ biểu, biểu vi trung thời, đông khán tắc tây, nam quan thành bắc. Biểu thể ký hỗn, tâm ưng tạp loạn.

A-nan bạch Phật ngôn: Ngã sở thuyết trung, phi thử nhị chủng, như Thế Tôn ngôn, nhãn sắc vi duyên, sanh ư nhãn thức. Nhãn hữu phân biệt, sắc trần vô tri. Thức sanh kì trung, tắc vị tâm tại.

Phật ngôn: Nhữ tâm nhược tại, căn trần chi trung, thử chi tâm thể, vi phục kiêm nhị, vi bất kiêm nhị?

Nhược kim nhị giả, vật thể tạp loạn. Vật phi thể tri, thành địch lưỡng lập, vân hà vi trung? Kiêm nhị bất thành, phi tri bất tri, tức vô thể tánh. Trung hà vi tướng?

Thị cố ưng tri, đương tại trung gian, vô hữu thị xứ.

 

  1. CHẤP TÂM CƯ TẮC NGÃ VÔ TRƯỚC

* * *

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Ngã tích kiến Phật, dữ đại Mục-kiền-liên, Tu-bồ-đề, Phú-lâu-na, Xá-lợi-phất tứ đại đệ tử, cộng chuyển pháp luân. Thường ngôn giác tri, phân biệt tâm tánh, kí bất tại nội, diệc bất tại ngoại, bất tại trung gian, câu vô sở tại. Nhất thiết vô trước, danh chi vi tâm. Tắc ngã vô trước, danh vi tâm phủ ?

Phật cáo A-nan! Nhữ ngôn giác tri, phân biệt tâm tánh, câu vô tại giả. Thế gian hư không, thủy lục phi hành, chư sở vật tượng, danh vi nhất thiết; nhữ bất trước giả, vi tại vi vô?

Vô tắc đồng ư, quy mao thố giác. Vân hà bất trước? Hữu bất trước giả, bất khả danh vô. Vô tướng tắc vô, phi vô tắc tướng. Tướng hữu tắc tại, vân hà vô trước?

Thị cố ưng tri, nhất thiết vô trước, danh giác tri tâm, vô hữu thị xứ.

 

VỌNG TÂM – TÂM PHAN DUYÊN

* * *

Nhĩ thời A-nan! Tại đại chúng trung, tức tòng tòa khởi, thiên đản hữu kiên, hữu tất trước địa, hiệp chưởng cung kính, nhi bạch Phật ngôn:

Ngã thị Như Lai, tối tiểu chi đệ, mông Phật từ ái, tuy kim xuất gia, du thị kiêu lân, sở dĩ đa văn, vị đắc vô lậu, bất năng chiết phục, Sa-tỳ-la chú, vi bỉ sở chuyển, nịch ư dâm xá. Đương do bất tri, chơn tế sở nghệ.

Duy nguyện Thế Tôn, đại từ ai mẫn, khai thị ngã đẳng, xa-ma-tha-lộ, linh chư xiển-đề, huy di-lệ-xa. Tác thị ngữ dĩ, ngũ thể đầu địa, cập chư đại chúng, khuynh khát kiều trử, khâm văn thị hối.

Nhĩ thời Thế Tôn, tòng kì diện môn, phóng chủng chủng quang, kỳ quang hoảng diệu, như bách thiên nhật.

Phổ Phật thế giới, lục chủng chấn động. Như thị thập phương, vi trần quốc độ, nhất thời khai hiện. Phật chi oai thần, linh chư thế giới, hợp thành nhất giới. Kì thế giới trung, sở hữu nhất thiết, chư đại bồ-tát, giai trụ bổn quốc, hợp chưởng thừa thính.

Phật cáo A-nan! Nhất thiết chúng sanh, tòng vô thỉ lai, chủng chủng điên đảo, nghiệp chủng tự nhiên, như ác-xoa tụ.

Chư tu hành nhân, bất năng đắc thành, vô thượng bồ-đề, nãi chí biệt thành, thanh văn duyên giác, cập thành ngoại đạo, chư thiên ma vương, cập ma quyến thuộc.

Giai do bất tri, nhị chủng căn bản, thố loạn tu tập. Dụ như chử sa, dục thành gia soạn. Túng kinh trần kiếp, chung bất năng đắc.

Vân hà nhị chủng?

A-nan! Nhất giả vô thỉ, sanh tử căn bản, tắc nhữ kim giả, dữ chư chúng sanh, dụng phan duyên tâm, vi tự tánh giả.

Nhị giả vô thỉ, bồ-đề niết bàn, nguyên thanh tịnh thể. Tắc nhữ kim giả, thức tinh nguyên minh, năng sanh chư duyên, duyên sở di giả.

Do chư chúng sanh, di thử bổn minh, tuy chung nhật hành, nhi bất tự giác, uổng nhập chư thú.

A-nan! Nhữ kim dục tri, xa-ma-tha lộ, nguyện xuất sanh tử, kim phục vấn nhữ. Tức thời Như Lai, cử kim sắc tý, khuất ngũ luân chỉ,

Ngữ A-nan ngôn! Nhữ kim kiến phủ?

A-nan ngôn: Kiến.

Phật ngôn: Nhữ hà sở kiến?

A-nan ngôn: Ngã kiến Như Lai, cử tý khuất chỉ, vi quang minh quyền, diệu ngã tâm mục.

Phật ngôn: Nhữ tương thùy kiến?

A-nan ngôn: Ngã dữ đại chúng, đồng tương nhãn kiến.

 

CHẤP CÁI SUY GIẢ, NGÃ TƯƠNG VI TÂM

* * *

Phật cáo A-nan! Nhữ kim đáp ngã, Như Lai khuất chỉ, vi quang minh quyền, diệu nhữ tâm mục. Nhữ mục khả kiến, dĩ hà vi tâm, đương ngã quyền diệu?

A-nan ngôn: Như Lai hiện kim, trưng tâm sở tại, nhi ngã dĩ tâm, suy cùng tầm trục. Tức năng suy giả, ngã tương vi tâm.

Phật ngôn: Bất thị A-nan. Thử phi nhữ tâm.

A-nan quắc nhiên, tị tọa hợp chưởng, khởi lập bạch Phật: Thử phi ngã tâm, đương danh hà đẳng?

Phật cáo A-nan! Thử thị tiền trần, hư vọng tướng tưởng, hoặc nhữ chân tánh. Do nhữ vô thỉ, chí vu kim sanh, nhận tặc vi tử, thất nhữ nguyên thường, cố thọ luân chuyển.

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Ngã Phật sủng đệ, tâm ái Phật cố, linh ngã xuất gia. Ngã tâm hà độc, cúng dường Như Lai, nãi chí biến lịch, hằng-sa quốc độ, thừa sự chư Phật, cập thiện tri thức, phát đại dõng mãnh, hành chư nhất thiết, nan hành pháp sự, giai dụng thử tâm. Túng linh báng pháp, vĩnh thối thiện căn, diệc nhân thử tâm.

Nhược thử phát minh, bất thị tâm giả, ngã nãi vô tâm, đồng chư thổ mộc, ly thử giác tri, cánh vô sở hữu. Vân hà Như Lai, thuyết thử phi tâm? Ngã thật kinh bố, kiêm thử đại chúng, vô bất nghi hoặc. Duy thùy đại bi, khai thị vị ngộ.

Nhĩ thời Thế Tôn, khai thị A-nan! cập chư đại chúng, dục linh tâm nhập, vô sanh pháp nhẫn.

Ư sư tử tòa, ma A-nan đảnh, nhi cáo chi ngôn: Như Lai thường thuyết, chư pháp sở sanh, duy tâm sở hiện, nhất thiết nhân quả, thế giới vi trần, nhân tâm thành thể.

A-nan! Nhược chư thế giới, nhất thiết sở hữu, kỳ trung nãi chí, thảo diệp lự kiết, cật kỳ căn nguyên, hàm hữu thể tánh. Túng linh hư không diệc hữu danh mạo.

Hà huống thanh tịnh, diệu tịnh minh tâm, tánh nhất thiết tâm, nhi tự vô thể. Nhược nhữ chấp kháp, phân biệt giác quán, sở liễu tri tánh, tất vi tâm giả, thử tâm tức ưng, ly chư nhứt thiết, sắc hương vị xúc, chư trần sự nghiệp, biệt hữu toàn tánh.

Như nhữ kim giả, thừa thính ngã pháp, thử tắc nhơn thanh, nhi hữu phân biệt. Túng diệt nhứt thiết, kiến văn giác tri, nội thủ u nhàn, do vi pháp trần, phân biệt ảnh sự.

Ngã phi sắc nhữ, chấp vi phi tâm. Đãn nhữ ư tâm, vi tế sủy ma, nhược ly tiền trần, hữu phân biệt tánh, tức chơn nhữ tâm.

Nhược phân biệt tánh, ly trần vô thể, tư tắc tiền trần, phân biệt ảnh sự. Trần phi thường trụ, nhược biến diệt thời, thử tâm tắc đồng, qui mao thố giác. Tắc nhữ pháp thân, đồng ư đoạn diệt. Kỳ thùy tu chứng, vô sanh pháp nhẫn?

Tức thời A-nan! dữ chư đại chúng, mặc nhiên tự thất.

Phật cáo A-nan! Thế gian nhất thiết, chư tu học nhân, hiện tiền tuy thành, cửu thứ đệ định, bất đắc lậu tận, thành A-la-hán, giai do chấp thử, sanh tử vọng tưởng, ngộ vi chơn thiệt, thị cố nhữ kim, tuy đắc đa văn, bất thành Thánh quả.

A-nan văn dĩ, trùng phục bi lệ, ngũ thể đầu địa, trường quy hiệp chưởng, nhi bạch Phật ngôn: Tự ngã tùng Phật, phát tâm xuất gia, thị Phật oai thần. Thường tự tư duy, vô lao ngã tu, tương vị Như Lai, huệ ngã tam muội. Bất tri thân tâm, bổn bất tương đại. Thất ngã bổn tâm, tuy thân xuất gia, tâm bất nhập đạo. Thí như cùng tử, xả phụ đào thệ.

Kim nhật nãi tri, tuy hữu đa văn, nhược bất tu hành, dữ bất văn đẳng, như nhơn thuyết thực, chung bất năng bão.

Thế Tôn! Ngã đẳng kim giả, nhị chướng sở triền, lương do bất tri, tịch thường tâm tánh. Duy nguyện Như Lai, ai mẫn cùng lộ, phát diệu minh tâm, khai ngã đạo nhãn.

 

 THỊ TÂM PHI NHÃN

* * *

Tức thời Như Lai, tùng hung vạn tự, dũng xuất bảo quang, kỳ quang hoảng dục, hữu bá thiên sắc, thập phương vi trần, phổ Phật thế giới, nhứt thời châu biến. Biến quán thập phương sở hữu bảo sát, chư Như Lai đảnh. Tuyền chí A-nan! cập chư đại chúng.

Cáo A-nan ngôn: Ngô kim vị nhữ, kiến đại pháp tràng, diệc linh thập phương, nhứt thiết chúng sanh, hoạch diệu vi mật, tánh tịnh minh tâm, đắc thanh tịnh nhãn.

A-nan! Nhữ tiên đáp ngã, kiến quang minh quyền, thử quyền quang minh, nhơn hà sở hữu, vân hà thành quyền, nhữ tương thùy kiến?

A-nan ngôn: Do Phật toàn thể, diêm-phù-đàn kim, xích như bảo sơn, thanh tịnh sở sanh, cố hữu quang minh. Ngã thật nhãn quan, ngũ luân chỉ đoan, khuất ác thị nhơn, cố hữu quyền tướng.

Phật cáo A-nan! Như Lai kim nhật, thật ngôn cáo nhữ. Chư hữu trí giả, yếu dĩ thí dụ, nhi đắc khai ngộ.

A-nan! Thí như ngã quyền, nhược vô ngã thủ, bất thành ngã quyền, nhược vô nhữ nhãn, bất thành nhữ kiến. Dĩ nhữ nhãn căn, lệ ngã quyền lý, kỳ nghĩa quân phủ?

A-nan ngôn: Duy nhiên Thế Tôn. Ký vô ngã nhãn, bất thành ngã kiến. Dĩ ngã nhãn căn, lệ Như Lai quyền, sự nghĩa tương loại.

Phật cáo A-nan! Nhữ ngôn tương loại, thị nghĩa bất nhiên. Hà dĩ cố? Như vô thủ nhân, quyền tất cánh diệt, bỉ vô nhãn giả, phi kiến toàn vô.

Ở dĩ giả hà? Nhữ thí ư đồ, tuân vấn manh nhơn, nhữ hà sở kiến?

Bỉ chư manh nhơn, tất lai đáp nhữ: Ngã kim nhãn tiền, duy kiến hắc ám, cánh vô tha chúc.

Dĩ thị nghĩa quan, tiền trần tự ám, kiến hà khuy tổn.

A-nan ngôn: Chư manh nhãn tiền, duy đổ hắc ám, vân hà thành kiến?

Phật cáo A-nan! Chư manh vô nhãn, duy quan hắc ám, dữ hữu nhãn nhơn, xử ư ám thất, nhị hắc hữu biệt, vi vô hữu biệt?

A-nan bạch Phật ngôn: Như thị Thế Tôn. Thử ám trung nhân, dữ bỉ quần manh, nhị hắc hiệu lượng, tằng vô hữu dị.

Phật cáo A-nan: Nhược vô nhãn nhơn, toàn kiến tiền hắc, hốt đắc nhãn quang, hoàn ư tiền trần, kiến chủng chủng sắc, danh nhãn kiến giả. Bỉ ám trung nhân, toàn kiến tiền hắc, hốt hoạch đăng quang, diệc ư tiền trần, kiến chủng chủng sắc, ưng danh đăng kiến.

Nhược đăng kiến giả, đăng năng hữu kiến, tự bất danh đăng, hựu tắc đăng quan, hà quan nhữ sự?

Thị cố đương tri, đăng năng hiển sắc. Như thị kiến giả, thị nhãn phi đăng, nhãn năng hiển sắc, như thị kiến tánh, thị tâm phi nhãn.

A-nan tuy phục, đắc văn thị ngôn, dữ chư đại chúng, khẩu dĩ mặc nhiên, tâm vị khai ngộ. Du kí Như Lai, từ âm tuyên thị. Hiệp chưởng thanh tâm, trữ Phật bi hối.

 

KHÁCH TRẦN & CHỦ NHÂN

* * *

Nhĩ thời Thế Tôn! thư đâu-la miên, võng tướng quang thủ, khai ngũ luân chỉ, hối sắc A-nan, cập chư đại chúng:

Ngã sơ thành đạo, ư Lộc viên trung, vị A-nhã-đa, ngũ tỷ-khưu đẳng, cập tứ chúng ngôn: Nhất thiết chúng sanh, bất thành bồ đề, cập a-la-hán, giai do khách trần, phiền não sở ngộ. Nhữ đẳng đương thời, nhơn hà khai ngộ, kim thành Thánh quả?

Thời Kiều-trần-na, khởi lập bạch Phật: Ngã kim trưởng lão, ư đại chúng trung, độc đắc giải danh. Nhân ngộ khách trần, nhị tự thành quả.

Thế Tôn! Thí như hành khách, đầu ký lữ đình, hoặc túc hoặc thực, thực túc sự tất, thúc trang tiền đồ, bất hoàng an trụ. Nhược thật chủ nhân tự vô du vãng.

Như thị tư duy, bất trụ danh khách, trụ danh chủ nhơn, dĩ bất trụ giả, danh vi khách nghĩa.

Hựu như tân tể, thanh dương thăng thiên, quang nhập khích trung, phát minh không trung, chư hữu trần tướng. Trần chất diêu động, hư không tịch nhiên.

Như thị tư duy, trừng tịch danh không, diêu động danh trần. Dĩ diêu động giả, danh vi trần nghĩa.

Phật ngôn: Như thị!

Tức thời Như Lai, ư đại chúng trung, khuất ngũ luân chỉ; khuất dĩ phục khai, khai dĩ hựu khuất,

Vị A-nan ngôn: Nhữ kim hà kiến?

A-nan ngôn: Ngã kiến Như Lai, bách bảo luân chưởng, chúng trung khai hiệp.

Phật cáo A-nan! Nhữ kiến ngã thủ, chúng trung khai hiệp, vi thị ngã thủ, hữu khai hữu hiệp? Vi phục nhữ kiến, hữu khai hữu hiệp.

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn bảo thủ, chúng trung khai hiệp. Ngã kiến Như Lai, thủ tự khai hiệp, phi ngã kiến tánh, tự khai tự hiệp.

Phật cáo A-nan! Thùy động thùy tịnh?

A-nan bạch Phật ngôn: Phật thủ bất trụ. Nhi ngã kiến tánh, thượng vô hữu tịnh, thùy vi vô trụ?

Phật ngôn: Như thị!

Như Lai ư thị, tùng luân chưởng trung, phi nhứt bảo quang, tại A-nan hữu. Tức thời A-nan hồi thủ hữu phán. Hựu phóng nhứt quang, tại A-nan tả.

A-nan hựu tắc, hồi thủ tả phán.

Phật cáo A-nan! Nhữ đầu kim nhật, nhơn hà diêu động?

A-nan bạch Phật ngôn: Ngã kiến Như Lai, xuất diệu bảo quang, lai ngã tả hữu, cố tả hữu quan, đầu tự diêu động.

Phật cáo A-nan! Nhữ phán Phật quang, tả hữu động đầu, vi nhữ đầu động, vi phục kiến động?

A-nan bạch Phật ngôn: Thế Tôn! Ngã đầu tự động, nhi ngã kiến tánh, thượng vô hữu chỉ, thùy vị diêu động?

Phật ngôn: Như thị!

Ư thị Như Lai, phổ cáo đại chúng: Nhược phục chúng sanh, dĩ diêu động giả, danh chi vi trần, dĩ bất trụ giả, danh chi vi khách.

Nhữ quan A-nan! đầu tự động diêu, thần vô sở động, hựu nhữ quan ngã, thủ tự khai hiệp, kiến vô thư quyển.

Vân hà nhữ kim, dĩ động vi thân, dĩ động vi cảnh? Tùng thủy kịp chung, niệm niệm sanh diệt. Di thất chơn tánh, điên đảo hành sự. Tánh tâm thất chơn, nhận vật vi kỷ, luân hồi thị trung, tự thủ lưu chuyển.